CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRƯỜNG THCS VĂN YÊN GIAI ĐOẠN 2020-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thứ tư - 04/03/2020 15:55
PHÒNG GD&ĐT QUẬN HÀ ĐÔNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS VĂN YÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Đông, ngày 26 tháng 8 năm 2020 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRƯỜNG THCS VĂN YÊN GIAI ĐOẠN 2020-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 Năm 1965 -1966 cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước bước sang giai đoạn quyết liệt. Để đáp ứng những yêu cầu mới của sự nghiệp giáo dục – Trường cấp 2 Văn Yên ra đời (trên cơ sở tách ra từ trường cấp 2 Lê Lợi). Hiệu trưởng đầu tiên của nhà trường là cô giáo: Lê Thị Kim Chung, tiếp nối là các cô giáo: Nguyễn Thị Bích Thủy; Bùi Ngọc Thanh; Bùi Thị Chắt, Bạch Thị Đắc; Đinh Thị Lợi, Kiều Đức Hoàng, Đinh Thị Lệ Hằng Vào những năm 1972-1973 trường chuyển sang địa điểm mới (nay là trường Tiểu học Văn Yên) Năm học 1977-1978 trường cấp 2 Văn Yên được tách thành 2 trường: Trường cấp 2 Văn Yên A và trường cấp 2 Văn Yên B Năm học 1990-1991 hai trường sát nhập làm một và đổi tên thành trường PTCS Văn Yên sau đổi tên thành THCS Văn Yên do cô giáo Phạm Thị Lý, tiếp đó là thầy Đỗ Huy Mùi; cô giáo Nguyễn Thị Minh Thảo, cô giáo Ngô Thị Xuyên và nay là cô giáo Trương Thị Liên làm hiệu trưởng. Khi mới thành lập, nhà trường chỉ có 20 thầy cô giáo và gần 100 học sinh với 4 phòng học tranh tre nứa lá. Đến nay, nhà trường đã có 70 cán bộ giáo viên và nhân viên và 1626 học sinh. Được sự quan tâm của UBND Quận Hà Đông, hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường ngày một khanh trang, hiện đại với diện tích 9.450m2 gồm 30 phòng học, 6 phòng bộ môn, 01 nhà đa năng, 01 phòng truyền thống, 01 phòng thư viện và các phòng chức năng khác đảm bảo phục vụ tốt quá trình dạy và học. Nhà trường luôn chú trọng giáo dục toàn diện, phát triển số lượng, nâng cao chất lượng, với phương châm “Kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” làm tư tưởng chủ đạo cho mọi hoạt động. Tăng cường công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đi sâu bồi dưỡng học sinh giỏi, chú ý chất lượng đại trà, đảm bảo yêu cầu giáo dục toàn diện học sinh. Cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có năng lực quản lý giỏi, năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, đoàn kết nhất trí trong chỉ đạo. Đội ngũ giáo viên, nhân viên 100% có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Nhiều đồng chí có trình độ chuyên môn giỏi, nhiệt tình tâm huyết với nghề. Học sinh đa số các em ngoan nên chất lượng giáo dục của trường THCS Văn Yên nhất là những năm gần đây đã có những thành tích đáng ghi nhận. Tuy nhiên nhà trường cũng còn một số khó khăn nhất định: Số giáo viên cao tuổi trên dưới 50 khá nhiều, một số giáo viên trẻ, con nhỏ, một số đồng chí nhà ở quá xa. Hàng năm số học sinh giỏi được tuyển vào trường THCS Lê Lợi khá nhiều chất lượng đầu vào thấp, nên việc giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi gặp nhiều khó khăn. Từ năm 2015 đến nay, trường THCS Văn Yên luôn phấn đấu và duy trì những tiêu chí của “Trường chuẩn quốc gia”, liên tục được công nhận là “Trường tiên tiên tiến” “Trường văn hoá”. Năm học 2018 - 2019, nhà trường có 34 lớp với 1385 học sinh lên lớp thẳng là 1356 em đạt tỷ lệ 97,9%. Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp của học sinh lớp 9 là 100%; Tỷ lệ học sinh đỗ vào THPT công lập là 92.3%; Có 11 thầy, cô giáo được UBND quận Hà Đông công nhận là “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Tổ chức Đảng và các Đoàn thể đạt được nhiều thành tích cao. Chi đoàn được công nhận “Chi đoàn vững mạnh”, Công đoàn được công nhận “Công đoàn xuất sắc” cấp quận. Nhà trường đạt “Đơn vị Xuất sắc về thể dục, thể thao”. Nhiều năm liên tục Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được quận Đoàn tặng giấy khen, đạt “Liên đội mạnh cấp quận”. Năm học 2018-2019 nhà trường đạt danh hiệu trường Tiến tiến xuất sắc và được UBND thành phố Hà Nội tặng Bằng khen. Trải qua 54 năm xây dựng và trưởng thành, nhà trường gặp không ít khó khăn, nhưng được sự quan tâm của Đảng, chính quyền các cấp và sự gắn kết đội ngũ thầy cô giáo vượt mọi khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ, được sự quan tâm đồng hành của cha mẹ học sinh và nhân dân nên trường THCS Văn Yên dần khẳng định được vị thế trong quận Hà Đông. Nhiều thế hệ học sinh đã trở thành các nhà khoa học với các học hàm học vị khác nhau như giáo sư, tiến sĩ... Có cựu học sinh đã trở thành tướng lĩnh trong quân đội, đại biểu quốc hội, nhà quản lý giỏi, lãnh đạo doanh nghiệp thành đạt... Có thể nói rằng, các thế hệ học sinh của trường là niềm tự hào là một phần lịch sử của Phường Phúc La. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025và tầm nhìn đến năm 2030nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết định của nhà trường trong công tác giáo dục tại địa phương của phường Phúc La. I. Tình hình đặc điểm nhà trường giai đoạn 2020 – 2025: 1/ Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: * Năm học 2019 -2020: 1.1. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường tính đến thời điểm tháng 08 năm 2019 là 69. Trong đó Ban giám hiệu có 03 đồng chí, giáo viên 60 và nhân viên 6 đồng chí. 1.2. Về chất lượng đội ngũ: 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn đào tạo, trong đó có 58 CBGVNV tốt nghiệp đại học và 07 tốt nghiệp cao đẳng, 01 nhân viên có trình độ trung cấp 1.3. Ban giám hiệu có 03 đ/c đều có trình độ đại học; Các tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng có trình độ đại học; Các đồng chí phụ trách công tác đoàn thể đều có trình độ đại học và đều là giáo viên giỏi cấp thành phố, cấp quận. * Sau năm 2020: Mỗi năm tăng từ 1 đến 2 lớp nghĩa là tăng khoảng từ 2 đến 4 giáo viên/1 năm; sau 5 năm tăng khoảng 10 đến 15 giáo viên. Vậy đến năm 2025: Tổng số Cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường khoảng 79 đến 84 đ/c. Trong đó Ban giám hiệu 03 đ/c; giáo viên có 70 đến 85 và nhân viên có 6 đồng chí. 2. Học sinh 2.1. Năm học 2018 -2019:
TT
Khối
Lớp
Số học sinh
Ghi chú
1
6
12
488
2
7
7
301
3
8
8
331
4
9
7
265
Tổng số
34
1385
Học sinh được tuyển vào trường là Học sinh của trường tiểu học Văn Yên và học sinh có hộ khẩu tại phường Phúc La (riêng học sinh tổ dân phố 17,18, 19 học tại phường Kiến Hưng theo địa bàn tuyển sinh). 2.2. Những năm sau: Do tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Quận nói chung, phường Phúc La nói riêng cùng với sự tăng dân số cơ học, mỗi năm nhà trường tuyển sinh tăng từ 70 đến 90 học sinh (2 lớp/năm). Đến năm 2025 có khoảng từ 48 đến 50 lớp với khoảng 2250 học sinh 3/ Mặt mạnh. 3.1. Công tác tổ chức quản lý và điều hành của Ban giám hiệu: - Ban giám hiệu đoàn kết, nhiệt tình, sáng tạo, năng động có tầm nhìn khoa học và đều có trình độ đại học, đã được đào tạo về quản lý giáo dục. Trong công tác luôn chủ động, có kế hoạch cụ thể, thường xuyên tiếp cận vận dụng những phương tiện giảng dạy hiện đại. - Công tác triển khai, tổ chức quản lý điều hành thực hiện kế hoạch từng tháng, từng kỳ, từng năm được hoạch định rõ ràng cụ thể trong kế hoạch và được kiểm tra giám sát thường kỳ. - Trong khi thực hiện kế hoạch luôn chủ động điều chỉnh hợp lý, kịp thời đáp ứng sự phát triển của xã hội. - Luôn đổi mới và coi trọng thực chất. Tập thể ban lãnh đạo nhà trường nhận được sự tin tưởng của các cấp lãnh đạo, cha mẹ học sinh và học sinh. 3.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên: Hội đồng nhà trường là một tập thể sư phạm đoàn kết, trách nhiệm và tâm huyết với nghề, 98% giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ khá trở lên, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Trong công tác, cán bộ giáo viên nhà trường chấp hành tốt kỷ luật lao động, qui chế chuyên môn, nghiệp vụ và nội qui của nhà trường, nhiều đồng chí năng động và say mê chuyên môn, có tinh thần hợp tác, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp, có ý thức đổi mới phương pháp giảng dạy, phương thức quản lý giáo dục học sinh và thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh. 3.3. Về chất lượng đào tạo Trong 04 năm gần đây, tỷ lệ học sinh giỏi toàn diện chiếm khoảng 47.8%; Học sinh tiên tiến chiếm 38%; Học sinh xếp loại yếu chiếm 1.78%. - 96% học sinh được xếp loại hạnh kiểm Khá và Tốt, học sinh xếp loại hạnh kiểm Yếu 0.15%. - Tỷ lệ học sinh lớp 9 đỗ tốt nghiệp: 99% - Kết quả thi nghề: 99.8% sô HS đăng kí dự thi đạt loại khá giỏi (02 năm gần đây, nhà trường không có HS lớp 9 đăng kí thi nghề) - Số lượng học sinh thi đỗ vào các trường THPT chuyên và các trường THPT khá cao. Trường luôn đứng ở vị trí top đầu của Quận. 3.4. Về Cơ sở vật chất: Nhà trường có khuôn viên rộng rãi với tổng diện tích rộng 9.450m2bình quân 5.9 m2/hs. - Tổng số phòng học: 30 phòng học đều có bảng chống lóa - Phòng học bộ môn: 07 phòng (Lý, Hoá, Sinh, Âm nhạc,Mỹ thuật, Tin học, T.Anh). Phòng Tin học: với 30 máy tính được nối mạng INTERNET và mạng LAN. - 01 phòng thư viện: diện tích 90m2; Phòng đọc sách của học sinh 30m2. - Dãy nhà hiệu bộ: Có 06 phòng làm việc, bốn phòng được trang bị máy vi tính, có 07 máy điều hòa (cho phòng họp và phòng Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, phòng kế toán, hành chính). - Cơ sở vật chất nhà trường về cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học hiện nay. 3.5. Thành tích nổi bật - Chính quyền, nhân dân và các cấp bộ Đảng luôn quan tâm, chăm lo. Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, là mục đích, là động lực cho sự phát triển xã hội, được Đảng và nhân dân quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho thầy và trò hoàn thành kế hoạch đề ra. Xây dựng tập thể đoàn kết gắn bó, làm việc với tinh thần “Kỉ cương, tình thương, trách nhiệm”; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và thu được những kết quả nhất định. Tập thể nhà giáo mẫu mực, năng động sáng tạo, không có hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo. Nhà trường tham gia đầy đủ các cuộc thi giáo viên dạy giỏi các cấp do ngành tổ chức và đạt kết quả cao. 4. Những mặt yếu của trường: 4.1. Việc tổ chức, quản lý điều hành của Ban giám hiệu: - Công tác quản lý, điều hành có sự thay đổi nhiều về nhân sự nên gặp một số khó khăn. -Công tác kiểm tra ở tổ, nhóm chuyên môn và các đoàn thể đôi chỗ chưa chặt chẽ còn mang tính hình thức, vị nể, chưa mạnh dạn đấu tranh, phê bình để giúp đồng nghiệp cùng tiến bộ. 4.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên: - Độ tuổi bình quân cao 44.6 tuổi - Vẫn còn hiện tượng thừa và thiếu giáo viên cục bộ ở một số bộ môn. - Tinh thần tự học tập trau dồi chuyên môn nghiệp vụ ở một số giáo viên, nhân viên còn hạn chế. - Trình độ CNTT ở một số đồng chí còn hạn chế đây là trở ngại trong việc ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học. 4.3. Chất lượng học sinh: - Chất lượng học sinh đầu vào chưa cao - Học sinh mũi nhọn quá ít, kết quả thi học sinh giỏi giải cao còn hạn chế - Mặt bằng thu nhập của nhân dân chưa đồng đều, điều kiện kinh tế khó khăn, hầu hết nhân dân làm nghề thuần nông nhưng không có ruộng do quy hoạch của quận và thành phố, nên nhiều gia đình phải bươn trải mưu sinh làm ăn xa nhà chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học sinh. 4.4. Cơ sở vật chất - Cơ sở vật chất chưa đồng bộ, thiết bị đặc trưng của các phòng học bộ môn, phòng chức năng, khối phòng phục vụ học tập còn thiếu. - Nhà trường có nhà đa năng phục vụ công tác giáo dục thể chất, song cũng có những dấu hiệu xuống cấp, phòng bộ môn diện tích chưa đủ quy chuẩn. - Khu vực sau trường đất bỏ hoang (khoảng hơn 3.000m2) trũng mùa mưa đọng nước ảnh hưởng tới môi trường sinh thái và tính mỹ quan trường học. 5. Thời cơ - Được sự chỉ đạo sâu sát quan tâm, đầu tư đặc biệt của Phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND quận Hà Đông nên các hoạt động dạy học của trường đi vào nền nếp quy củ và có chiều hướng phát triển tốt. - Được sự hỗ trợ tích cực của chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể và Ban đại diện cha mẹ học sinh, PHHS quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có tinh thần đoàn kết, đại đa số giáo viên có ý thức tổ chức kỷ luật cao trong lao động. - Ý thức trách nhiệm vì công việc, ý thức tự học tập và rèn luyện trong hàng ngũ cán bộ viên chức và học sinh được nâng lên. 6. Thách thức: Nhà trường đứng trước một số thách thức: - Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay và việc đổi mới chương trình GDPT. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho giảng dạy còn hạn chế ở một vài giáo viên lớn tuổi. - Trình độ CNTT, ngoại ngữ (tiếng Anh), khả năng thích ứng, hội nhập, tinh thần trách nhiệm, ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ giáo viên. - Môi trường xã hội tác động đến việc học tập của học sinh cần có sự phối hợp của các lực lượng và toàn xã hội tham gia vào lĩnh vực giáo dục để bài trừ các tệ nạn xã hội như: ma tuý, cờ bạc, trộm cắp, tai nạn giao thông, bạo lực học đường, ô nhiễm môi trường... 7. Xác định những vấn đề ưu tiên - Tập trung mọi nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Kiện toàn và nâng cao chất lượng công tác quản lý điều hành của BGH, phân công phân nhiệm theo đúng chuyên môn và năng lực công tác của mỗi thành viên. Củng cố và duy trì nền nếp làm việc khoa học, nghiêm túc, kỷ luật lao động nghiêm trong toàn trường. - Nâng cao chất lượng đội ngũ CBGVNV cả về phẩm chất đạo đức người thầy và trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên thông qua việc cử giáo viên đi học các lớp nghiệp vụ. Động viên tạo điều kiện cho số giáo viên có trình độ cao đẳng đi học đại học, phấn đấu đến năm 2025: 100% GV đạt trình độ đại học và trên ĐH; Đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng; triển khai và khuyến khích động viên cán bộ viên chức nhân viên viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học. - Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và quản lý. Tiếp tục cử CBGV tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, tạo điều kiện cho giáo viên tự học và tham gia các lớp bồi dưỡng Tin học; Khuyến khích soạn và dạy học theo giáo án điện tử, giáo án Elearning. UDCNTT trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy đạt hiệu quả cao. CBGV có trình độ tin học đáp ứng thời đại công nghệ số hiện nay. - Chủ động đổi mới phương pháp dạy học và cách đánh giá cho điểm học sinh theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực chủ động và sáng tạo của người học, tạo ra một môi trường sư phạm thân thiện, năng động, tự học và sáng tạo. - Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất theo hướng hiện đại và tiện ích trong quá trình hoạt động. - Triển khai thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các HĐGDNGLL và lồng ghép trong các môn học, giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho học sinh thủ đô. - Triển khai, tổ chức hoạt động đánh giá theo chuẩn Hiệu trưởng, và chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên. - Làm tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục và thực hiện ba công khai thường kỳ. II. Tầm nhìn, sứ mệnh và hệ thống các giá trị 1. Tầm nhìn Là trường tiên tiến xuất sắc, ngôi trường thân thiện, chất lượng giáo dục mũi nhọn, giáo dục toàn diện ngày càng nâng cao. 2. Sứ mệnh Tập trung thực hiện các định hướng chiến lược sau: a) Cung cấp cho học sinh kiến thức trong chương trình giáo dục THCS một cách vững chắc, phát triển đầy đủ về trí tuệ, thể chất, đạo đức, tình cảm và thẩm mỹ. b) Thực hiện phương châm hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa trường học; tăng cường số lượng, chất lượng cán bộ quản lý, giáo viên được chuẩn hoá để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; phấn đấu đào tạo nhiều giáo viên giỏi, tâm huyết với nghề, có tinh thần học hỏi, chú trọng rèn luyện tư duy nghiên cứu, sáng tạo và năng động trong công tác đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế nhằm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. c) Tích cực đổi mới quản lý, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng hệ thống quản lý chuyên môn mang tính chuyên nghiệp. d) Cải tiến phương pháp giảng dạy theo nguyên lý giáo dục: Lý thuyết đi đôi với thực hành, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội; Tăng cường giáo dục kỹ năng sống để học sinh thích ứng với mọi hoàn cảnh. e) Củng cố và xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hiện đại đáp ứng nhu cầu và mục tiêu chiến lược giáo dục. g) Xây dựng cho học sinh thói quen tự hoc, làm việc theo nhóm, biết lập bản đồ tư duy, biết thực hiện những đề tài khoa học nhỏ, biết phát biểu những suy nghĩ riêng, những ý kiến chính đáng đề đạt nguyện vọng với nhà trường. 3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường - Đoàn kết - dân chủ - Khát vọng vươn lên - Tinh thần trách nhiệm - Lòng tự trọng, lòng nhân ái - Tính trung thực, tính sáng tạo hợp tác - Khoẻ mạnh về thể chất, trong sáng về tinh thần, giỏi về trí tuệ. III. Mục tiêu, chỉ tiêu và phương châm hoạt động 1. Mục tiêu chung: Đào tạo học sinh thành con người mới, có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, kiến thức vững vàng, biết vận dụng tri thức vào cuộc sống, luôn năng động, tháo vát và thích nghi với mọi hoàn cảnh. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của Bộ GD&ĐT; phát triển hợp lý về số lượng, bảo đảm về chất lượng giáo viên có tay nghề cao, tâm huyết, năng động, sáng tạo và kinh nghiệm giảng dạy. Nâng cao tính chuyên nghiệp của nhân viên văn phòng, các bộ phận quản lý và tổ chức hoạt động đoàn thể; Nâng cao các tiêu chí về cơ sở vật chất của trường đạt chuẩn quốc gia; Làm tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục phấn đấu đạt cấp độ 2 hoàn thiện các tiêu chí theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; Duy trì và nâng cao chất lượng trường chuẩn Quốc gia, trường tiên tiến xuất sắc, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có cơ hội nâng cao trình độ công nghệ thông tin, ngoại ngữ và các phương tiện dạy học hiện đại. 2. Mục tiêu cụ thể:
Giáo dục học sinh nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản của tất cả các môn học phổ thông cấp THCS. Từ đó học sinh biết cách tự suy luận, tìm tòi, phát hiện và giải quyết các vấn đề một cách độc lập, sáng tạo. Giáo dục những thế hệ học sinh có những phẩm chất tốt đẹp, có ý thức tự giác, có tinh thần trách nhiệm, thật thà, trung thực, thân thiện, biết hoà nhập và làm chủ được bản thân, có tinh thần tương trợ giúp đỡ bạn bè, có phong cách và lối sống đẹp, phù hợp với truyền thống và nét đẹp văn hóa Việt của học sinh thủ đô trong thời kỳ hội nhập và phát triển. 3. Chỉ tiêu: 3.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên:
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 86, trong đó:
+ Ban Giám hiệu: 3
+ Giáo viên: 84 (trong đó: 100% GV có trình độ đại học trở lên; 100% tổ trưởng chuyên môn có trình độ đại học; 45% giáo viên của trường đạt giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở trở lên; 98% giáo viên có trình độ nghiệp vụ sư phạm khá - giỏi).
+ Nhân viên: 06 đồng chí (100% có bằng cấp đào tạo chuyên môn trình độ cao đẳng, đại học).
- 100% CBGVNV có trình độ tin học cơ bản trong đó có 80% cán bộ giáo viên có khả năng UDCNTT thành thạo hiệu quả trong công tác quản lí và dạy học. 3.2. Học sinh:
- Phát triển qui mô đến năm 2025:
+ Lớp học: từ 48 -50 lớp.
+ Học sinh: từ 2160 đến 2250 học sinh (bình quân 45 học sinh / lớp).
- Chất lượng học tập:
+ Học lực giỏi: 50%, khá: 37%, TB: 11.9%, yếu: 1.1%, kém:0.
+ Sau mỗi năm tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng từ 1 đến 2% .
+ Học sinh bỏ học: 0%.
+ Tỷ lệ tốt nghiệp THCS 99.8% .
+ Học sinh thi đỗ vào lớp 10 THPT hệ công lập: 93%, vào các trường Trung cấp nghề: 7%.
+ Học sinh giỏi cấp quận trong từng năm học tăng từ 05 học sinh trở lên.
- Chất lượng đạo đức:
+ Học sinh có hạnh kiểm: khá và tốt: 98%, trung bình: 2%.
+ Học sinh đều được trang bị những kỹ năng sống cơ bản khi tham gia các hoạt động xã hội, giáo dục thể chất: Đạt 100%
- Duy trì danh hiệu trường tiến tiến xuất sắc.
- Phấn đấu Bằng khen của Bộ GD&ĐT, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ 3.3. Cơ sở vật chất:
* Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo Quận, Phòng GD&ĐT, lãnh đạo địa phương xin đầu tư xây mới , nâng cấp và sửa chữa, sắp xếp bố trí lại phòng học đa năng, hệ thống nhà vệ sinh , phòng ngủ bán trú và nhà xe cho giáo viên và học sinh. Cải tạo lại hệ thống cống thoát nước cho nhà trường.
- Xây mới:
+ Nhà để xe học sinh 3 tầng (2 tầng phòng bán trú cho học sinh nam và học sinh nữ Tầng 1 nhà để xe học sinh; Xây thêm nhà để xe giáo viên tại khoảng trống sau dãy nhà C.
- Sửa chữa:
+ Cải tạo sửa chữa thay thiết bị khu nhà vệ sinh học sinh dãy nhà C. + Cải tạo và sửa chữa nhà xe của GV nâng tường và nền nhà xe.
+ Cải tạo nhà xe học sinh cạnh khu nhà D thành 3 tầng ( 1 tầng nhà xe, 2 tầng nhà bán trú) . Các phòng bộ môn đều được trang bị đủ thiết bị đồ dùng dạy học theo hướng hiện đại kết nối mạng Internet.
* Sắp xếp phòng Thư viện phòng đọc cho giáo viên và học sinh đủ chỗ ngồi, tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho bạn đọc, tiếp tục đầu tư trang thiết bị cho thư viện duy trì thư viện tiên tiến.
* Sửa chữa, thiết kế, bổ sung tư liệu, sắp xếp phòng truyền thống
* Thiết bị dạy học: Nhà trường xây dựng kế hoạch đầu tư, mua mới , 2 máy tính xách tay- 1 máy in khổ A3 in sổ điểm điện tử và học bạ điện tử; 20 máy chiếu Projector trang bị tất cả các phòng học, phòng bộ môn, phòng chức năng, phòng hỗ trợ học tập; 10 máy điều hòa (trang bị Hội trường, phòng Tin học, phòng thư viện, phòng bán trú ).
* Môi trường cảnh quan: cải tạo hệ thống thoát nước, trồng cây xanh tạo cảnh quan sư phạm và “Xanh - sạch - Đẹp”.
* Tham mưu với chính quyền địa phương và các cấp lãnh đạo xây lại nhà giáo dục thể chất đảm bảo các tiêu chí về trường chuẩn quốc gia. IV. Chương trình hành động 1. Xây dựng và phát triển đội ngũ: - Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đủ về số lượng và cơ cấu, có phẩm chất, đạo đức, chính trị, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ tin học, ngoại ngữ đáp ứng với tình hình phát triển của xã hội, trong đó cán bộ quản lý và giáo viên là lực lượng “vừa hồng vừa chuyên”. - Tập thể cán bộ giáo viên nhân viên thực sự đoàn kết, tâm huyết gắn bó với nhà trường nâng cao tinh thần tương trợ, hợp tác, thân thiện, có phong cách sư phạm mẫu mực, có phẩm chất đạo đức và lối sống tốt, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Người phụ trách: Hiệu trưởng, các tổ chuyên môn tập trung ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ. 2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh: Đây là nhiệm vụ chính của nhà trường. Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh, đặc biệt là giáo dục “Đức, Trí, Thể, Mỹ ”. - Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Với quan điểm dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm”, phát huy tính tích cực, tự học và sáng tạo của học sinh giáo dục phẩm chất phát huy năng lực học sinh, nâng cao vai trò của giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh tìm hiểu, khám phá tri thức mới, hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu. Tổ chức tốt các hoạt động GDNGLL, giáo dục hướng nghiệp, chương trình ngoại khoá, sinh hoạt tập thể và trải nghiệm khoa học sáng tạo… Thông qua đó giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh thâm nhập cuộc sống tốt hơn và thích ứng với mọi hoàn cảnh. - Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng là nhà Lãnh đạo - quản lí, chỉ đạo, điều hành các tổ nhóm chuyên môn, giáo viên bộ môn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin. 3. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí, trong giảng dạy để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; động viên và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý. Đào tạo giáo viên chuyên sâu về tin học để phụ trách cổng thông tin điện tử của trường, thành thạo ứng dụng các phần mềm cho công tác: quản lý, dạy học, kế toán, thư viện, thiết bị, văn thư – lưu trữ… 4. Cơ sở vật chất – trang thiết bị Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại, phù hợp với yêu cầu đổi mới. Áp dụng có hiệu quả Qui chế quản lí, sử dụng tài sản công (trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí). 5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục: - Xây dựng nhà trường văn hoá, thân thiện, học sinh tích cực; Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong đơn vị, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho CBGVNV. - Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, huy động mọi nguồn lực các tổ chức xã hội, của doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào xây dựng và phát triển nhà trường.
- Thực hiện tốt quí chế chi tiêu nội bộ, phân bổ sử dụng các nguồn: ngân sách, ngoài ngân sách, nguồn từ cha mẹ học sinh, nguồn hỗ trợ một cách hợp lý cho các hoạt động giáo dục (nguồn tài chính).
- Huy động được các nguồn lực xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển giáo dục tại địa phương, giáo dục đạo đức, ý thức xây dựng địa phương, ý thức công dân của học sinh. - Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, đội Thiếu niên và Hội CMHS. 6. Xây dựng thương hiệu, uy tín của nhà trường
- Nâng cao chất lượng củng cố nền nếp, kỷ cương xây dựng uy tín của nhà trường trong ngành giáo dục đào tạo quận Hà Đông, các cấp và ngoài xã hội về chất lượng giáo dục và đào tạo về nếp dạy của thầy và nếp học của trò.
- Xác lập tín nhiệm, thương hiệu đối với từng cá nhân trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
- Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá, phát huy truyền thống nhà trường, khơi dậy và phát huy tinh thần trách nhiệm của các thành viên đối với tập thể trong quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường. - Người phụ trách: Ban giám hiệu, tập thể CBGVNV, học sinh và CMHS V. Tổ chức thực hiện- Kiểm tra - Đánh giá: 1. Phổ biến kế hoạch chiến lược: - Phổ biến Chiến lược đến toàn thể CBGVNV, đến chính quyền địa phương, các đoàn thể xã hội, với lãnh đạo ngành và giáo dục địa phương, đăng tải Chiến lược giáo dục trên trang Web của nhà trường nhằm quảng bá rộng rãi, công khai.
- Tuyên truyền và xác lập nhận thức tầm quan trọng của Chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường trong giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 2. Tổ chức điều hành.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục. Triển khai tới các bộ phận chức năng, các nhóm công tác triển khai có kế hoạch thực thi các nội dung tiêu chí của Chiến lược phát triển giáo dục, - Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm để điều chỉnh kịp thời kế hoạch trong từng giai đoạn cho phù hợp với điều kiện thực thi. 3. Lộ trình thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục: - Giai đoạn 1 (từ 2020 đến 2021): Hình thành những yếu tố cơ bản tạo nên thương hiệu nhà trường có chất lượng tốt. - Giai đoạn 2 (từ 2021 đến 2023):Nâng cao chất lượng giáo dục, khẳng định uy tín và thương hiệu của nhà trường là một cơ sở giáo dục tiêu biểu của ngành, có chất lượng giáo dục toàn diện cao đáp ứng được những yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. - Giai đoạn 3 (từ 2023 đến 2025):Hoàn thành sứ mệnh đề ra trong Chiến lược phát triển giáo dục, tạo dựng môi trường giáo dục có chất lượng cao trong các trường tốp đầu của quận Hà Đông. 4. Nhiệm vụ: 4.1. Đối với Hiệu trưởng: Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp, ngành, phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức đoàn thể để có sự hỗ trợ cho việc thực thi Chiến lược phát triển giáo dục nhà trường diễn ra đúng mục đích, mục tiêu và lộ trình. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục, đồng thời có những đề xuất điều chỉnh Chiến lược giáo dục kịp thời (khi cần thiết). 4.2. Đối với phó Hiệu trưởng: Thực hiện theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức thực hiện từng phần việc cụ thể trong hoạt động chuyên môn, và các hoạt động giáo dục, đồng thời kiểm tra đôn đốc và đánh giá việc thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp bổ sung vào Chiến lược phát triển giáo dục (nếu có). 4.3. Đối với các tổ chức, đoàn thể: Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh thực hiện chức năng lãnh đạo, giám sát, đôn đốc nhắc nhở các bộ phận thực hiện kế hoạch, tham mưu với Ban Chỉ đạo về những vấn đề cần điều chỉnh trong quá trình thực hiện Chiến lược giáo dục. Củng cố, xây dựng khối đoàn kết, vận động tuyên truyền cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt cuộc vận động “Dân chủ hoá trường học” cuộc vận động: “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. 4.4. Đối với tổ chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ, có kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên; tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất những giải pháp để thực hiện tốt Chiến lược phát triển giáo dục trong từng giai đoạn. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác, phân công trách nhiệm cho từng thành viên; Tổ chức học tập nội qui, qui chế, kỷ luật lao động; Theo dõi, giám sát, tìm ra những nguyên nhân không thực hiện được Chiến lược phát triển giáo dục, đồng thời đề xuất các giải pháp thực thi. 4.5. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên: Căn cứ Chiến lược phát triển giáo dục để xây dựng kế hoạch công tác cho từng bộ phận, cá nhân phù hợp với lộ trình thời gian; Tổ chức tự đánh giá việc thực hiện từng giai đoạn, có rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp bổ sung trong Chiến lược phát triển giáo dục để đạt kết quả cao nhất. 4.6. Đối với học sinh và CMHS:
Thực hiện nghiêm nền nếp kỷ cương, các nội dung công tác từng tuần, tháng, từng học kỳ, cả năm dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm và của tổ chức đoàn thanh niên. Tăng cường hoạt động tự quản, hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. Chú ý các hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Đẩy mạnh hoạt động hội CMHS, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong và ngoài nhà trường. VI. Kết luận 1. Chiến lược phát triển giáo dục được phổ biến rộng rãi đến các thành viên trong Hội đồng sư phạm và trên trang web của trường. 2. Chiến lược phát triển giáo dục được cụ thể hóa bằng kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên đề, kế hoạch bộ phận đoàn thể và phân công các thành viên trong nhà trường thực hiện. 3. Định kỳ hai năm một lần, Hội đồng trường họp kiểm điểm rút kinh nghiệm, rà soát việc thực hiện, điều chỉnh bổ sung nội dung Chiến lược phát triển giáo dục cho phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương./.
Kế hoạch số 105/KH-PGDĐT về việc Tổ chức thực hiện Chỉ thị số 30/CT/TU ngày 19/02/2024 của Ban Thường vụ Thành ủy "Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng về xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh đến năm 2025"